Không quá phổ biến như Swift, không đa nhiệm như Java… nhưng ngôn ngữ lập trình Swift đang được quan tâm bởi sự phát triển nhanh chóng của hệ điều hành iOS. Có rất nhiều lý do để bạn chọn Swift là ngôn ngữ để học và tìm hiểu chuyên sâu, trong đó không thể không kể đến những ưu điểm vượt trội của nó là tính dễ sử dụng, bảo mật cao và tốc độ. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu về kiểu dữ liệu, biến, hằng trong ngôn ngữ Swift.

Thông tin khái quát về ngôn ngữ lập trình Swift

Ngôn ngữ lập trình Swift được đánh giá là một ngôn ngữ trực quan và mạnh mẽ dành cho macOS, iOS, watchOS, tvOS và hơn thế nữa. Mã code của Swift có tính tương tác cao và thú vị, cú pháp ngắn gọn nhưng diễn đạt đầy đủ.

Matt Long – CEO tại Groove Technology Software cho biết Ngôn ngữ lập trình Swift là sự kết hợp những gì tốt nhất trong tư duy ngôn ngữ hiện đại với sự tinh túy từ văn hóa kỹ thuật của Apple, rộng lớn hơn nữa là những đóng góp đa dạng từ cộng đồng nguồn mở của chính ngôn ngữ này. Đó là lý do hiện nay nhiều developer đã chọn theo đuổi ngôn ngữ lập trình này. Mã Swift được thiết kế an toàn nhưng cũng tạo ra phần mềm có tốc độ nhanh.

ngôn ngữ lập trình swift
Ngôn ngữ lập trình Swift hỗ trợ mạnh mẽ lập trình iOS

Swift là kết quả của nghiên cứu mới nhất về ngôn ngữ lập trình, kết hợp với kinh nghiệm hàng chục năm xây dựng nền tảng của Apple. Các tham số được đặt tên và được thể hiện bằng một cú pháp rõ ràng giúp cho các API trong Swift còn dễ đọc và dễ bảo trì hơn nhiều ngôn ngữ khác. Để hỗ trợ tốt nhất các ngôn ngữ quốc tế và biểu tượng cảm xúc, Strings và bộ điều chỉnh Unicode được mã hóa dựa trên UTF-8.

Ngôn ngữ lập trình Swift loại bỏ các lỗi lập trình xác định phổ biến bằng cách áp dụng các mẫu lập trình hiện đại:

  • Luôn khởi tạo các biến trước khi khởi động ứng dụng.
  • Array được kiểm tra lỗi vượt ra ngoài giới hạn.
  • Số nguyên được kiểm tra xem có tràn không.
  • Các tùy chọn đảm bảo rằng các giá trị được xử lý một cách rõ ràng.
  • Bộ nhớ được quản lý tự động.
  • Xử lý lỗi cho phép khôi phục có kiểm soát từ các lỗi không mong muốn.

Kiểu dữ liệu của Swift

Swift cung cấp tất cả các kiểu dữ liệu của các loại C và Objective-C cơ bản, bao gồm Int cho số nguyên, Double và Float cho các giá trị dấu phẩy động, Bool cho các giá trị Boolean và String cho dữ liệu văn bản. Ngôn ngữ lập trình Swift cũng cung cấp các phiên bản mạnh mẽ của ba loại tập hợp chính: Array, Set, và Dictionary, như được mô tả trong Collection Types.

kiểu dữ liệu swift
Các kiểu dữ liệu của Swift

Set lưu trữ các giá trị riêng biệt của cùng một kiểu trong một tập hợp không có thứ tự xác định. Bạn có thể sử dụng Set thay vì Array khi trong trường hợp sắp xếp thứ tự các mục không chính yếu hoặc khi muốn thiết lập sự xuất hiện các mục chỉ một lần. Bạn có thể tạo Set trống của một loại nhất định bằng cách sử dụng cú pháp trình khởi tạo sau: var someSet = Set<Character>() //Character can be replaced by data type of set.

Array lưu trữ các giá trị cùng kiểu trong một danh sách có thứ tự. Giá trị giống nhau có thể xuất hiện trong một mảng nhiều lần ở các vị trí khác nhau.Bạn có thể tạo Array trống của một loại nhất định bằng cách sử dụng cú pháp của trình khởi tạo:

  1. var someInts = [Int]()
  2. print(“someInts is of type [Int] with \(someInts.count) items.”)
  3. // Prints “someInts is of type [Int] with 0 items.”

Dictionary là nơi chứa các biến có cùng kiểu dữ liệu trong một tập hợp không có thứ tự xác định. Mỗi giá trị được liên kết với một key-value duy nhất, đóng vai trò như một mã định danh cho giá trị đó trong Dictionary. Bạn sử dụng Dictionary khi cần tra cứu các giá trị dựa trên định danh của chúng, giống như cách mà từ điển trong thế giới thực được sử dụng để tra cứu định nghĩa cho một từ cụ thể. Bạn có thể tạo một Dictionary trống của một loại nhất định bằng cách sử dụng cú pháp của trình khởi tạo:

  1. var namesOfIntegers = [Int: String]()
  2. // namesOfIntegers is an empty [Int: String] dictionary

Biến số trong ngôn ngữ lập trình Swift

Một biến cung cấp cho chúng ta bộ nhớ được đặt tên để chương trình có thể thao tác. Mỗi biến trong ngôn ngữ lập trình Swift có một kiểu cụ thể, kích thước xác định và bố trí và phạm vi giá trị có thể được lưu trữ trong bộ nhớ của biến; còn có tập hợp các thao tác xác định áp dụng trên biến. Swift hỗ trợ các loại biến cơ bản sau:

  • Int hoặc Uint: Loại được sử dụng cho các số nguyên. Cụ thể hơn, Int32, Int64 có thể được dùng để xác định số nguyên có dấu 32 hoặc 64 bit, trong khi UInt32 hoặc UInt64 dùng để biết được biến số nguyên không dấu 32 hoặc 64 bit. Ví dụ, 42 và -23.
  • Float: Loại này được sử dụng để biểu diễn một số dấu phẩy động 32 bit, được áp dụng nhằm giữ lại các số có dấu thập phân nhỏ hơn. Ví dụ: 3,14159, 0,1 và -273,188.
  • Double – Điều này được sử dụng để biểu diễn một số thực dấu phẩy động 64 bit và được sử dụng khi các giá trị dấu phẩy động rất lớn. Ví dụ: 3,14159, 0,1 và -273.158.
  • Bool – Giá trị này đại diện cho giá trị Boolean mà chỉ cho ra đúng hoặc sai.
  • Chuỗi – Đây là một tập hợp các ký tự có thứ tự. Ví dụ: “Hello, World!”
  • Ký tự – Đây là một chuỗi ký tự đơn theo nghĩa đen. Ví dụ: “C”
variables
Một biến cung cấp cho chúng ta bộ nhớ được đặt tên để chương trình có thể thao tác

Trong ngôn ngữ Swift, chúng ta sử dụng từ khóa var để khai báo một biến, theo sau là tên biến được khởi tạo giá trị. Ví dụ, var num = 10, thì ở đây, num là một biến lưu trữ giá trị 10. Đây là cách duy nhất để khai báo một biến trong Swift. Cách sử dụng ngắn gọn và phổ biến nhất của từ khóa var là khai báo một biến và gán giá trị cho nó, chẳng hạn như var street = “Đại lộ số 5”.

Mặc dù điều này tương tự như cách các biến được khai báo trong các ngôn ngữ lập trình khác, nhưng cách sử dụng của những kiểu khai báo kia hoàn toàn khác so với khi sử dụng từ khóa var trong Swift. Chẳng hạn như  chúng ta không kết thúc dòng mã này bằng dấu chấm phẩy, mặc dù dấu chấm phẩy là tùy chọn trong ngôn ngữ lập trình Swift, nhưng cách tốt nhất là không sử dụng dấu chấm phẩy nếu nó không được yêu cầu.

Hằng số trong ngôn ngữ Swift

Hằng số là một loại biến đặc biệt mà giá trị của nó không thể thay đổi được, ví dụ: let a = 5. Ở đây, sau khi a được khởi tạo thành 5, chúng ta không thể thay đổi giá trị của nó, và nó sẽ mãi mãi ở con số 5. Trong ngôn ngữ lập trình Swift, các hằng tương tự như các biến về cách nhập. Sự khác biệt duy nhất là giá trị của một hằng số không thể thay đổi một khi nó có giá trị. Giá trị của một hằng số, cũng … là hằng số.

khai báo biến trong swift
Trong Swift, chúng ta sử dụng từ khóa let để khai báo một biến

Để khai báo một hằng số trong Swift, bạn sử dụng từ khóa let. Hãy xem ví dụ sau, trong đó chúng ta khai báo street là một hằng số thay vì một biến.

  1. let street: String = “5th Avenue”
  2. var number: Int
  3. street = “Main Street”
  4. number = 10

Nếu chúng ta chỉ cập nhật dòng đầu tiên, thay thế var bằng let, Xcode sẽ bị báo lỗi vì những lý do rõ ràng. Do đó, bạn không được phép cố gắng thay đổi giá trị của một hằng số trong Swift. Thay vào đó, bạn xóa hoặc thêm nhận xét dòng mà chúng ta cố gán một giá trị mới cho street để loại bỏ lỗi. Trong trường hợp, chúng ta không gắn kiểu giá trị cho hằng số mà lại gắn giá trị mặc định, lúc đó lập trình Swift sẽ tự động gắn kiểu cho hằng số đó như kiểu của giá trị.

Việc sử dụng hằng số được khuyến khích trong ngôn ngữ lập trình Swift. Nếu một giá trị không thay đổi hoặc bạn không có dự định để nó thay đổi, thì nó phải là một hằng số. Điều này sẽ đem lại một số lợi ích. Một trong những lợi ích điển hình nhất chính là hiệu suất, nhưng cái quan trọng hơn là an toàn. Bằng cách sử dụng hằng số bất cứ khi nào có thể, bạn thêm các ràng buộc vào mã của mình, điều này giúp cho mã an toàn hơn.

Xem thêm: 5 lý do nên viết app mobile